Người lao động ngừng việc do dịch bệnh Covid – 19
Do dịch bệnh Covid-19 và thực hiện các văn bản phòng, chống dịch của các cơ quan từ trung ương đến địa phương, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, một số người lao động phải ngừng việc xuất phát từ các tác động của dịch như:
– Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan quản lý;
– Doanh nghiệp bị tạm dừng hoạt động, bị phong tỏa do có ca nhiễm Covid -19;
– Doanh nghiệp bị tạm dừng hoạt động do đứt nguồn cung nguyên, vật liệu;
– Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp không vận hành được vì những người lao động khác trong thời gian chưa quay trở lại làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
– Người lao động phải thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trả lương ngừng việc do dịch bệnh Covid – 19
Người lao động ngừng việc do dịch bệnh Covid sẽ được hưởng lương ngừng việc. Nếu ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; nếu ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Thuyên chuyển lao động, tạm hoãn hợp đồng lao động
1. Trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Nếu dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động
Nếu người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tổ chức lại lao động thì có quyền cho người lao động thôi việc
Trường hợp giảm chỗ làm việc, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người lao động:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với người lao động bị ốm đau, tai nạn thuộc trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động;
Cho người lao động thôi việc
Trong trường người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc. Theo đó, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm./.