Chính sách lao động đối với người cao tuổi

Chính sách lao động đối với người cao tuổi

 

1. Người lao động cao tuổi: người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ kể từ năm 2021; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động hoặc 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và sau 60 tuổi đối với lao động nữ sau năm 2035.

2. Sử dụng người lao động cao tuổi
a. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
b. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
c. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
d. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
a) Nếu người lao động cao tuổi đang được hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp do vậy, ngoài việc phải trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định; Nếu người lao động cao tuổi thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải tiến hành tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.

4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

5. Xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định đối với người lao động cao tuổi
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.